NHA KHOA TRẺ – Chỉnh nha cùng chuyên gia Invisalign

Giờ mở cửa: T2 – T6: 8:30 – 18:30, T7 – CN: 8:00 – 18:00 – Hotline: 0901.334.334 – 38 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội

Viêm quanh cuống răng: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị triệt để

Viêm quanh cuống răng không phải là bệnh lý răng miệng hiếm gặp. Nó thường xảy ra khi các tổ chức mô quanh cuống răng đã bị tổn thương, viêm nhiễm. Lúc này không chỉ đơn giản là gây đau nhức răng miệng và còn nhiều nguy cơ bệnh lý khác. Vì vậy, hãy chủ động điều trị ngay khi có các dấu hiệu bệnh lý để bảo vệ sức khỏe răng miệng về lâu dài.

Viêm quanh cuống răng: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị triệt để

1. Viêm quanh cuống răng là gì?

Viêm quanh cuống răng là bệnh lý viêm nhiễm ở phần mô quanh cuống răng bao gồm dây chằng quanh răng, xương ổ răng. Bệnh lý xảy ra sau khi răng đã bị chết tủy, vi khuẩn gây viêm lan động sang các khu vực mô nướu, mô nha chu.

2. Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh viêm cuống răng?

Bệnh lý viêm cuống răng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó các nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lý này bao gồm:

2.1 Nhiễm khuẩn vùng cuống răng

Khi tủy răng bị chết, hoại tử sẽ dẫn đến tình trạng vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu xuống chân răng. Tiết ra hàng loạt các độc tố gây hại cho cuống răng như sau:

  • Nội độc tố và ngoại độc tốcủa vi khuẩn.
  • Enzyme gây tiêu Protein: Phosphatase acid, ß – glucuronidase và arylsulfatase.
  • Sợi dây chun và dây kéo bị tiêu hủy.
  • Các thành phần Prostaglandin và interleukin 6 gây tiêu xương.

2.2 Do sang chấn răng

Triệu chứng sang chấn răng cấp tính hay mãn tính gây ra nhiều vấn đề răng miệng, đặc biệt là tình trạng viêm quanh cuống răng.

  • Sang chấn cấp tính: Nếu sang chấn mạnh tác động lên răng có thể làm đứt các mạch máu ở cuống dần. Đây là cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập dẫn đến viêm quanh cuống răng. Những trường hợp như vậy thường là viêm quanh cuống cấp tính.
  • Sang chấn mãn tính: Trường hợp sang chấn nhẹ hơn nhưng lặp đi lặp lại liên tục sẽ gây ra những tổn thương ở cuống răng, gây ra viêm cuống răng cấp tính. Cụ thể là tình trạng sang chấn khớp cắn, nghiến răng, thói quen xấu như cắn chỉ, cắn định,…
Sang chấn khớp cắn gây viêm quanh cuống răng

2.3 Nguyên nhân do sai sót trong điều trị

Sau khi can thiệp các biện pháp nha khoa như hàn răng, phục hình,… có một số trường hợp bệnh lý viêm quanh cuống răng. Nguyên nhân là do các sai sót trong điều trị:

  • Hàn răng không khớp, thừa chất hàn.
  • Chụp răng sứ quá cao gây sang chấn khớp cắn.
  • Lấy tủy răng không sạch, thủng ống tủy, tắc ống tủy,…

3. Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết viêm quanh cuống răng

Để nhận biết tình trạng viêm quanh cuống răng sẽ cần dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.ccuj thể là ở 3 giai đoạn: Viêm quanh cuống cấp, viêm quanh cuống bán cấp, viêm quanh cuống mạn.

3.1 Viêm quanh cuống cấp

Cụ thể các dấu hiệu nhận biết như sau:

  • Cơ thể mệt mỏi, đau đầu, bị sốt cao, có thể bị nổi hạch dưới hàm hoặc dưới cằm.
  • Đau nhức răng lợi, đau dữ dội, liên tục có thể lan lên nửa đầu. Khi ăn nhai gặp khó khăn do đau nhức, ít đáp ứng thuốc giảm đau.
  • Có triệu chứng viêm nhiễm, vùng lợi tổn thương bị sưng tấy, ấn vào bị đau.
  • Có cảm giác trồi răng, răng đau chạm trước khiến người bệnh không dám ăn nhai.
  • Vùng da ngoài tương ứng răng bị tổn thương bị sưng nề, ửng đỏ, có hạch tương ứng.
  • Răng có thể bị đổi màu hoặc không.
  • Răng lung lay rõ ở cấp độ 2 hoặc 3.
  • Niêm mạch ngách lợi tương ứng vùng cuống răng sưng nề, đỏ, ấn vào thấy đau và mô lợi lỏng lẻo.
  • Khi gõ dọc răng bị đau dữ đội hơn gõ ngang.
  • Thử nghiệm tủy: âm tính với thử điện và nhiệt do tủy đã hoại tử.

Các triệu chứng này khi đến nha khoa thăm khám sẽ được xác định và chẩn đoán rõ ràng hơn thông qua phim chụp X-quang răng 3D. Phim răng cho phép bác sĩ đánh giá tổn thương ở vùng cuống răng, nhận biết thông qua ảnh mờ vùng cuống, ranh giới không rõ và dây chằng quanh cuống dãn rộng. Bác sĩ chỉ định xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính năng, máu lắng tăng,…

Xem thêm: Tại sao răng bị nứt? Cách khắc phục răng nứt như thế nào?

Viêm quanh cuống cấp

3.2 Viêm quanh cuống bán cấp

  • Cơ thể người bệnh cảm thấy khó chịu, đau đầu, sốt nhẹ dưới 38 độ C hoặc không sốt.
  • Răng đau âm ỉ, đau nghiêm trọng hơn khi 2 răng hàm trên dưới chạm nhau.
  • Có cảm giác trồi răng.
  • Vùng da tương ứng ít sưng nề nhưng có thể có hạch nhỏ di động.
  • Ngách lợi tương ứng sưng nề, đỏ, ấn đau.
  • Răng có thể bị đổi màu xám hoặc không.
  • Các mặt răng có những tổn thương do sâu răng.
  • Răng bị lung lay ở cấp độ 1, cấp độ 2.
  • Gõ răng theo chiều dọc đau hơn gõ ngang.
  • Thử nghiệm tủy răng cho kết quả âm tính.

Thực hiện chụp X-quang răng sẽ cho hình ảnh mờ vùng cuống, dây chằng vùng cuống dãn rộng mức độ nhẹ.

3.3 Viêm quanh cuống mạn

  • Gặp tiền sử đau ở các đợt viêm tủy cấp, viêm quanh cuống cấp hoặc áp xe quanh cuống cấp.
  • Răng bị đổi màu, xám đục ở ngà răng và ánh qua lớp men răng.
  • Ngách lợi tương ứng có thể hơi nề, có lỗ rò hoặc sẹo rò vùng cuống. Lỗ rò có thể ở ngoài da, nền mũi tùy vào vị trí nang và áp xe chứ không chỉ ở hốc miệng.
  • Răng lung lay khi tiêu xương ổ răng nhiều.
  • Xuất hiện u hạt và nang.

Ảnh chụp X-quang răng cho thấy rõ nguồn gốc ổ mủ, tiêu xương ranh giới không rõ.

4. Hậu quả nguy hại khi bị viêm cuống răng

Các trường hợp không phát hiện và điều trị kịp thời bệnh lý viêm quanh cuống răng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Không chỉ tác động xấu đến sức khỏe răng miệng và còn nguy hại cho toàn cơ thể con người.

Biến chứng tại chỗ của bệnh lý này là tình trạng áp xe quanh răng hoặc các biến chứng viêm hạch, viêm xương tủy. Biến chứng toàn thân của viêm cuống răng liên quan đến các bệnh lý nguy hiểm như bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp. Các tình trạng gây cơn đau nửa mặt tương tự như đau dây thần kinh V, có thể gây sốt kéo dài.

Xem thêm: Tự nhiên răng bị mẻ là do đâu? Cách điều trị như thế nào?

Răng bị mẻ có lành lại được không? Phải làm sao khắc phục răng bị mẻ?

Hậu quả nguy hại khi bị viêm cuống răng

5. Cách điều trị triệt để bệnh lý viêm cuống răng

Để điều trị bệnh lý viêm quanh cuống răng cần xác định nguyên nhân và mức độ nặng nhẹ của bệnh lý để có giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản thì nguyên tắc điều trị là loại bỏ toàn bộ mô viêm nhiễm, hoại tử trong ống tủy và quanh răng.

  • Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống răng.
  • Thực hiện hàn kín hệ thống ổ tủy, từ đó khôi phục mô cuống.
  • Phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên tượng điều trị nội nha khoa không hiệu quả.

Một số trường hợp sẽ cần sử dụng kháng sinh kết hợp giảm đau, mục đích nhằm nâng cao thể trạng để tiến hành điều trị nội nha đạt kết quả tốt.

Trên đây là những thông tin về bệnh lý viêm quanh cuống răng, hy vọng đã mang đến những thông tin hữu ích giúp bạn đọc chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng của mình. Để được thăm khám và chẩn đoán chính xác thì bạn có thể lên hệ trực tiếp với Nha khoa Trẻ, các bác sĩ chuyên khoa luôn sẵn sàng tư vấn cho vấn.

Nội dung chính
© 2024 Nha Khoa Trẻ.