
Niềng răng chỉnh nha nhằm khắc phục các tình trạng hô, móm, lệch lạc, khấp khểnh mang lại hàm răng đều đẹp, chuẩn khớp cắn. Khi đó không chỉ cải thiện thẩm mỹ của khuôn mặt mà còn khôi phục chức năng ăn nhai, phát âm và bảo vệ sức khỏe răng miệng về lâu dài.
Tuy nhiên, có thể niềng răng được hay không thì còn phụ thuộc tình trạng răng miệng của mỗi người. Có những trường hợp được khuyến cáo không nên niềng răng vì nếu thực hiện có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm đến sức khỏe con người.



Trường hợp nào không nên niềng răng?
Nội dung bài viết
1. Tổng quan về niềng răng chỉnh nha
Về cơ bản, niềng răng là một giải pháp nha khoa sử dụng các khí cụ chuyên dụng để sắp xếp và đưa răng về đúng vị trí đều đẹp trên cung hàm. Bác sĩ sẽ chỉ định niềng răng để điều chỉnh các vấn đề sau lệch răng và khớp cắn để đưa về dạng khớp cắn chuẩn, hàm răng cân đối. Từ đó khuôn mặt đạt tính thẩm mỹ cao, chức năng ăn nhai tốt.
Niềng răng là một quá trình dài thường diễn ra trong khoảng 1 – 2 năm, thậm chí kéo dài 3 năm đối với các trường hợp sai khớp cắn nặng. Thời gian niềng răng dài hay ngắn cũng sẽ phục thuộc vào tay nghề điều trị của nha sĩ và phương pháp niềng răng là bạn lựa chọn.
Các phương pháp niềng răng hiện nay khá đa dạng bao gồm các loại niềng răng mắc cài kim loại, mắc cài sứ, mắc cài tự đóng và niềng răng máng trong suốt. Các phương pháp này sẽ có ưu điểm nhược điểm khác nhau về tính thẩm mỹ, hiệu quả và thời gian điều trị.



Hai phương pháp niềng răng phổ biến tại nha khoa
2. Các trường hợp được chỉ định niềng răng chỉnh nha
Các trường hợp răng xấu, không đều nhau hay mất cân đối trên cung hàm chắc chắn sẽ khiến bạn ngại ngùng khi giao tiếp hàng ngày. Đồng thời nó còn tác động tiêu cực đến hoạt động ăn nhai và các nguy cơ răng miệng khác miệng. Khi đó sẽ cần thực hiện niềng răng để khắc phục hoàn toàn các vấn đề này và các trường hợp cụ thể cần niềng răng như sau:
- Răng hô vẩu, răng chìa ra trước ít hoặc nhiều.
- Răng móm, khớp cắn ngược khi hàm dưới chìa ra ngoài hàm trên.
- Răng khểnh, răng mọc xiên, chếch lên cao so với các răng còn lại trên cung hàm.
- Răng thưa, răng mọc cách xa nhau, không sát khít.
- Răng sai khớp cắn như khớp cắn đối đầu, khớp cắn sâu, khớp cắn ngược, cắn hở, cắn chéo,…
3. Trường hợp nào không nên niềng răng?
Niềng răng được đánh giá là giải pháp tối ưu trong việc điều trị sai lệch răng và khớp cắn. Tuy nhiên cần xem xét tình trạng răng miệng thực tế của khách hàng thì mới có thể xác định có thể niềng răng được hay không. Nếu thuộc trong 1 trong các trường hợp dưới đây thì không nên niềng răng chỉnh nha để tránh biến chứng không mong muốn.
3.1 Không nên niềng răng khi mắc bệnh nha chu nặng
Viêm nha chu là bệnh răng miệng nguy hiểm xảy ra ở các tổ chức quanh răng. Khi đó vi khuẩn sẽ tấn công vào nướu lợi và gây ra hiện tượng sưng tấy viêm nhiễm, ban đầu là viêm nướu sau đó tiến triển nặng thành viêm nha chu. Các tổ chức nha chu bị tổn thương bao gồm nướu lợi, xương hàm, dây chằng quanh răng sẽ mất đi khả năng nâng đỡ răng khiến răng ngày càng suy yếu.
Lúc này không nên niềng răng vì nếu tác động lực dịch chuyển các răng bị nha chu sẽ không thể phát huy được tác dụng. Thậm chí có thể khiến răng bị lung lay và mất răng vĩnh viễn.



Niềng răng khi bị viêm nha chu sẽ gây hại cho răng miệng
3.2 Răng giả, răng bọc sứ không nên niềng răng
Bọc răng sứ có niềng răng được không là một chủ đều được rất nhiều người quan tâm. Thực tế không phải trường hợp nào bọc răng sứ cũng không thể niềng răng mà còn phụ thuộc vào tình trạng răng miệng cụ thể của từng người.
Việc niềng răng cần xem xét kỹ lưỡng và không nên niềng răng nếu răng sứ không còn bền chặt, không gắn liền với cùi răng. Bởi khi đó, việc tác động lực sẽ không đồng bộ giữa cùi răng và răng có thể khiến răng sứ bị bật ra ngoài, không thể di chuyển theo dự định của nha sĩ.
Ngoài ra, một số trường hợp sử dụng mắc cài chỉnh nha không thể gắn mắc cài lên răng sứ do chúng quá trơn nhẵn, không có độ bám dính tốt như răng thật.
3.3 Không niềng răng khi mắc các bệnh lý cơ thể
Những người mắc các bệnh lý toàn thân như động kinh, tâm thần, tim mạch, bệnh tiểu đường, ung thư máu,… được khuyến cáo không nên niềng răng. Bởi khi đó cơ thể người bệnh có khả năng chống lây nhiễm rất kém, mà việc xử lý các vấn đề ở răng có tạo ra vết thương khó lành, dễ gây nhiễm trùng.
Với những người mắc bệnh tim mạch, tâm thần,… thì khi niềng răng sẽ gây ra cảm giác khó chịu, căng thẳng và dễ làm tái phát bệnh lý, nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Xem thêm: Đàn ông có cần niềng răng không?
Nỗi khổ khi niềng răng và cái kết cực kỳ xứng đáng



Niềng răng dễ gây căng thẳng cho người mắc bệnh tim mạch
3.4 Trường hợp răng và xương hàm yếu
Điều kiện cơ bản để niềng răng đạt hiệu quả là răng và xương hàm phải khỏe mạnh. Trường hợp răng và xương hàm yếu thì khi dịch chuyển răng sẽ tạo thành gánh nặng cho răng, dù có thể dịch chuyển răng thì kết quả cũng không thể duy trì lâu dài. Theo thời gian răng sẽ dần bị chạy lại vị trí cũ do lực ăn nhai hoặc những tác nhân bên ngoài.
Hy vọng với những chia sẻ ở trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ được những trường hợp không nên niềng răng và tránh một số hiểu lầm về niềng răng chỉnh nha. Nếu bạn đang băn khoăn không biết tình trạng của mình có niềng răng được không thì tốt nhất là nên đến Nha khoa Trẻ để thăm khám trực tiếp bởi bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.
Liên hệ ngay với Nha khoa Trẻ theo địa chỉ dưới đây để được hỗ trợ nhanh chóng:
Địa chỉ: 38 Ngụy Như Kon Tum – Thanh Xuân – Hà Nội
Hotline: 0901.334.334
Fanpage: nhakhoatrehanoi